I n é d i t s

I n é d i t s




Traductions de chansons de Trịnh Công Sơn (1939-2001)

Traductions de chansons de Trịnh Công Sơn (1939-2001)




Trịnh Công Sơn, poète-baladin-compositeur, nous a quittés un jour de 2001 mais ses œuvres demeurent gravées dans nos cœurs.


Les chansons traduites :




trait


Ngày dài trên quê hương

Một người già trong công viên
Một người điên trong thành phố
Một người nằm không hơi thở
Một người ngồi nghe bom nổ.

Một người ngồi hai mươi năm
Nhìn hoả châu đêm rực sáng
Đàn trẻ nhỏ quen bom đạn
Người Việt nằm với vết thương.

Mẹ Việt nằm hai mươi năm
Xương da mềm đợi giờ sông núi thiêng
Một maù vàng trên da thơm
Nên giữ gìn màu lúa chín quê hương.

Một ngày dài trên quê hương
Ngày Việt Nam hoang tàn quá
Một ruộng đồng trơ đất đỏ
Một đàn bò không luống cỏ.

Một ngày dài trên quê hương
Người Việt Nam quên mình sống
Một ngục tù nuôi da vàng
Người Việt nằm nhớ nước non.

Ngày thật dài trong âu lo
Rồi từng đêm bom đạn phá
Người Việt nhìn sao xa lạ
Người Việt nhìn nhau căm thù.

Một ngục tù trên quê hương
Người Việt Nam quên nòi giống
Người từng ngày xây uất hận
Rồi từng ngày nát dấu bom.

Một ngày dài trên quê hương
Bầy trẻ thơ nay đã lớn
Một người già lo âu nhìn
Người già chờ cơn gió lặng .

Một người ngồi hai mươi năm
Cuộc buồn vui ly rượu đắng
Người Việt nào da không vàng
Mẹ Việt nào nhớ xác con...

La longue journée au pays

Un vieux dans un parc
Un fou dans la ville
Un homme allongé sans respiration
Un autre assis pour écouter les bombes

Un homme assis pendant vingt ans
Regarde les fusées éclairantes qui illuminent la nuit
Les enfants habitués aux bombes et aux balles
Les Vietnamiens se couchent avec la blessure

La mère vietnamienne allongée depuis vingt ans
Sa peau et ses os ramolis, attend l'heure sacrée du pays
Le jaune sur la peau odorante
Il faut préserver la couleur du riz mûr du pays

Une longue journée au pays
Une journée du Vietnam en ruines
Une rizière nue montrant la terre rouge
Un troupeau de vaches sans herbe

Une longue journée au pays
Les Vietnamiens oublient qu'ils vivent
Une prison nourrit les Peaux Jaunes
Les Vietnamiens ont le mal du pays en se couchant

Une très longue journée dans l'angoisse
Nuit après nuit les bombes détruisent
Les Vietnamiens regardent, quelle étrangeté
Les Vietnamiens se regardent avec haine

Une prison au pays
Les Vietnamiens oublient leurs origines
Jour après jour l'homme nourrit sa révolte et sa haine
Jour après jour les traces de bombes s'émiettent

Une longue journée au pays
Les enfants ont aujourd'hui grandi
Un vieillard angoissé regarde
Il attend que le vent se calme

Un homme assis pendant vingt ans
Joie tristesse le verre d'alcool amer
Quel Vietnamien n'a pas la peau jaune
Quelle mère vietnamienne se souvient du cadavre de son enfant

Haut de page

trait


Demain la paix

Combien de personnes déjà parties
Demain la paix reviendra, car tout est gagné par les tombes anonymes
Demain, en regardant aux alentours, on sera envahi par l'extrême désolation
Le dos courbé, la vieille mère va chercher sur le terrain vague
La tombe de son enfant qui n'est plus pour accueillir la paix.

Combien de personnes déjà sacrifiées
Demain la paix reviendra, car la chair et les os sont exposés dans les rizières vertes
Demain la paix reviendra, car le flot de sang a arrêté la cruauté et la violence
Le jour où le Vietnam sera envahi d'encens parfumés qui réchauffent
Des millions de personnes s'avanceront la voix grave dans le coeur

Ici, il y a encore des mutilés de guerre
Demain, les rizières vertes seront l'espoir semé dans leur coeur
Grâce à eux ici, les gens vivent dans la tranquillité
Surmontent les malheurs. Leur nom est un flambeau éclairant,
Des milliers d'oiseaux s'envolent et hantent éternellement votre amour.

Nettoyons les routes du retour de demain
Les écoles se construisent partout
Les mains édifient sans relâche les rues et les maisons pour un nouveau développement:
Les hôpitaux remplis d'espoir
Les marchés de plus en plus bondés
Nous construisons nous-mêmes notre richesse pour échapper à l'esclavage.

Le riz a poussé dans les rizières
Nos citoyens ont, des années durant, regardé les fruits et les arbres desséchés dans les jardins abandonnés
Demain, aux alentours, la paix arrosera les rizières de couleur verte,
Les pirogues dans tous les sens, surmontant les grandes eaux.
La paix revient pour que notre peuple retourne dans la gaîté à ses rizières.

Le riz a poussé haut dans les rizières
La sueur de nos paysans peinés a bien imprégné les rizières
Demain, les forêts sauvages deviendront des rizières pour nourrir nos pauvres paysans
Des citoyens par millions construiront ardemment la nouvelle vie
La paix revient, notre peuple entretient les routes, transforme les friches en rizières.

Le riz a fleuri dans les rizières,
Demain le Vietnam hisse le drapeau au ton vif dans le coeur du peuple.
Demain le Vietnam sera le pas qui avance sans s'arrêter
Le jour où le Vietnam avec son coeur qui brille comme la lumière
Reconstruit le pays dans la renommée pour le faire rayonner.

Ngày mai đây bình yên

Bao nhiêu người đã ra đi
Ngày mai đây bình yên vì mọi nơi đã lên mồ hoang
Ngày mai đây nhìn quanh lòng sẽ thấy xót xa vô cùng
Mẹ già đi lom khom tìm trên bãi vắng
Tìm mộ đứa con hôm nay không còn để đón thanh bình

Bao nhiêu người đã hy sinh
Ngày mai đây bình yên vì thịt xương đã phơi đồng xanh
Ngày mai đây bình yên vì giòng máu đã ngăn bạo cường
Ngày Việt Nam mênh mang trầm hương đốt ấm.
Triệu người bước đi, mang trong tim mình tiếng nói trầm ngâm

Nơi đây còn những thương binh
Ngày mai đây ruộng xanh là niềm tin cấy trên lòng anh
Vì quanh đây nhờ anh người người đã sống trong yên lành
Vượt lầm than tên anh là cây đuốc sáng
Một vạn cánh chim bay lên trong trời, hót mãi tình anh

Dọn đường về ngày mai
Trường học dựng mọi nơi
Tay mãi dựng phố nhà trong kiến thiết mới
Bệnh viện đầy niềm tin
Chợ người về càng đông
Ta sẽ tự phú cường cho thoát cùm gông

Trên cánh đồng lúa đã lên
Người dân ta nhiều năm nhìn cây trái đã khô vườn hoang
Ngày mai đây nhìn quanh hoà bình sẽ tưới xanh ruộng đồng
Thuyền ngược xuôi trăm ghe chèo con nước lớn
Hoà bình đến đây cho dân ta về vui với cánh đồng

Trên cánh đồng lúa lên cao
Đời dân ta cần lao mồ hôi đã thắm trong ruộng sâu
Ngày mai đây rừng hoang thành bãi lúa quyết nuôi dân nghèo
Triệu người dân hăng say dựng đời sống mới.
Hòa bình đến đây dân ta đắp đường khai phá ruộng nương

Trên cánh đồng lúa ra bông
Ngày mai đây Việt Nam dựng cờ tươi sáng trong lòng dân
Ngày mai đây Việt Nam là bàn chân tiến lên không ngừng
Ngày Việt Nam con tim hồng lên ánh sáng
Dựng lại nước ta vinh quang trong trời sáng chói Việt Nam
Haut de page

trait


Le jour du retour

Chaque jour l'obscurité se répand ici, des années de fatigue
Une après-midi, une bonne nouvelle nous annonce subitement que la paix est arrivée
La vieille mère met sa tunique, sort dans la rue et s'envole avec l'ombre des pigeons qui couvrent le ciel
Le coeur joyeux du pays en paix, mais désormais son enfant n'est plus à ses côtés

Un bon repas devant une chaise vide
La mère en larmes met la table pour lui
Elle appelle son âme sacrée à venir s'asseoir ici
Elle croit entendre parler et rire

La route du retour, des troupes se déplacent le coeur sans haine
Une fois le pays mis en pièces, notre peuple se dit de rentrer ensemble sous le drapeau
Le jour du retour, des quartiers, des villages adulés, les gens des deux troittoirs saluent
Maison après maison, le repas et la gourde d'alcool, la fumée monte dans la nuit, de la capitale à la campagne.

Ngày về

Từng ngày bóng tối lan tràn qua đây bao nhiêu năm mệt nhoài
Một chiều bỗng có tin vui đưa về mọi người hòa bình đến đây rồi
Mẹ già khoác áo ra đường bay theo bóng chim câu rợp trời
Lòng mừng đất nước yên vui nhưng bên đời Mẹ từ nay vắng con rồi

Một bàn cơm ngon trước ghế không người
Mẹ bày cho con với nước mắt rơi
Gọi hồn con thiêng hãy đến đây ngồi
Lòng Mẹ nghe như có tiếng nói cười

Đường về phố lớn có đoàn quân đi tim không mang hận thù
Một lần đất nước tan hoang dân ta dặn lòng về chung dưới bóng cờ
Ngày về có xóm có làng thân yêu dân hai bên đường chào
Nhà nhà hút khói đêm thâu cơm mâm rượu bầu thủ đô đến thôn nghèo
Haut de page

trait


Nghe những tàn phai

Chiều nay em ra phố về
Thấy đời mình là những chuyến xe
Còn đây âm vang não nề
Ngày đi đêm tới trăm tiếng mơ hồ.

Chiều nay em ra phố về
Thấy đời mình là những đám đông
Người chia tay nhau cuối đường
Ngày đi đêm tới trăm tiếng hư không.

Có ai đang về giữa đêm khuya,
rượu tàn phai dưới chân đi ơ hờ
Vòng tay quen hơi băng giá,
Nhớ một người tình nào cũ,
Khóc lại một đời người quá ê chề.

Chiều nay em ra phố về
Thấy đời mình là những quán không
Bàn im hơi bên ghế ngồi
Ngày đi đêm tới đã vắng bóng người.

Chiều nay em ra phố về
Thấy đời mình là con nước trôi,
Đèn soi trên vai rã rời
Ngày đi đêm tới còn chút hao gầy.

Entendre les épuisements

Cet après-midi je reviens d'une balade en ville
Et me rends compte que ma vie est comme des trajets de voiture
Les échos résonnent encore avec déchirement
Le jour s'en va la nuit arrive, cent sons d'illusions

Cet après-midi je reviens d'une balade en ville
Et me rends compte que ma vie est une foule
Les gens se séparent au bout des rues
Le jour s'en va la nuit arrive, on entend le son du néant

Il y a quelqu'un qui revient dans la nuit
L'alcool évaporé sous les pieds, il s'avance dans l'indifférence
Les bras habitués à l'odeur glaciale
Se rappeler une ancienne amoureuse
Pleurer encore une vie piteuse

Cet après-midi je reviens d'une balade en ville
Et me rends compte que ma vie est une échoppe vide
La table silencieuse à côté des chaises
Le jour s'en va la nuit arrive, ton absence est effective

Cet après-midi je reviens d'une ballade en ville
Et me rends compte que ma vie est un cours d'eau
Les lampent éclairent sur les épaules épuisées
Le jour s'en va la nuit arrive, il en reste un peu de maigreur

Haut de page

trait


Ngụ ngôn mùa đông

Một ngày mùa đông
Một người Việt Nam
Ra bên dòng sông
Nhớ về cội nguồn
Nhớ về đoạn đường
Từ đó ra đi
Nhớ về biển rộng
Thuyền ghe lướt sóng
Nhớ về nghìn trùng
Nòi giống của chim

Một ngày mùa đông
Một người Việt Nam
Đi lên đồi non
Nhớ về cội nguồn
Nhớ về đoạn đường
Từ đó ra đi
Nhớ về đồng bằng
Loài chim muông hót
Nhớ rừng mịt mùng
Nói giống của tiên

Một ngày mùa đông
Trên con đường mòn
Một chiếc xe tang
Trái mìn nổ chậm
Người chết hai lần
Thịt da nát tan

Một ngày mùa đông
Hai bên là rừng
Một chiếc xe tang
Trái mìn nổ chậm
Người chết hai lần
Thịt da nát tan

Một ngày mùa đông
Một người Việt Nam
Thôi ra dòng sông
Súng nổ thật gần
tiếng đạn đầy hồn
Từ đó bâng khuâng
Nhớ thuở mẹ bồng
Lời ru trong sáng
Nhớ mẹ hiền lành
Ngồi với đàn con.

Một ngày mùa đông
Một người Việt Nam
Thôi lên đồi non
Súng từ thị thành
Súng từ ruộng làng
Nổ xé da con
Phố chợ thật buồn
Cuộn dây gai chắn
Chắc mẹ hiền lành
Rồi cũng tủi thân.

La fable d'hiver

Un jour d'hiver
Un Vietnamien
Va aux rivages
Et songe à ses racines
Il pense à la route
Jadis empruntée
Il pense à l'océan vaste
Où glissaient les pirogues
Il pense au lointain
Les descendants d'oiseaux

Un jour d'hiver
Un Vietnamien
Va à la colline
Et songe à ses racines
Il pense à la route
Jadis empruntée
Il pense à la plaine
Où chantaient les moineaux
Il pense à la forêt profonde
Les descendants de fées

Un jour d'hiver
Sur un sentier battu
Un corbillard
Une mine à retardement
L'homme meurt deux fois
La chair et la peau déchiquetées

Un jour d'hiver
Des deux côtés, c'est la forêt
Un corbillard
Une mine à retardement
L'homme meurt deux fois
La chair et la peau déchiquetées.

Un jour d'hiver
Le Vietnamien
Ne va plus à la rivière
Les tirs de fusils sont proches
Les balles remplies d'âmes
Mélancolique depuis ce jour
Il se souvient de l'époque où sa mère le portait dans ses bras
Les berceuses claires
Il pense à sa gentille maman
Assise avec ses enfants

Un jour d'hiver
Le Vietnamien
Ne va plus à la colline
Les tirs provenant de la ville
Les tirs provenant des rizières de villages
Ont déchiré la peau de l'enfant
Les rues et les marchés sont vraiment tristes
La barrière de fils barbelés
Même la gentille maman
Sera aussi triste

Haut de page

trait


Người con gái Việt Nam da vàng

Người con gái Việt Nam da vàng
Yêu quê hương như yêu đồng lúa chín
Người con gái Việt Nam da vàng
Yêu quê hương nước mắt lưng tròng

Người con gái Việt Nam da vàng
Yêu quê hương nên yêu người yêu kém
Người con gái ngồi mơ thanh bình
Yêu quê hương như đã yêu mình

Em chưa biết quê hương thanh bình
Em chưa thấy xưa kia Việt Nam
Em chưa hát ca dao một lần
Em chỉ có con tim căm hờn

Người con gái một hôm qua làng
đi trong đêm, đêm vang ầm tiếng súng
Người gái chợt ôm tim mình
Trên da thơm, vết máu loang dần

Người con gái Việt Nam da vàng
Mang giấc mơ quê hương lìa kiếp sống
Người con gái Việt Nam da vàng
Yêu quê hương nay đã không còn

Ôi cái chết đau thương vô tình
Ôi đất nước u mê ngàn năm
Em đã đến quê hương một mình
Riêng tôi vẫn âu lo đi tìm

La fille vietnamienne

La fille vietnamienne à la peau jaune
Aime son pays comme elle aime les rizières mûres
La fille vietnamienne à la peau jaune
Aime son pays avec des larmes en suspens

Comme la fille vietnamienne à la peau jaune
Aime son pays, elle aime ainsi son amoureux inférieur
La fille s'assoit en rêvant à la paix
Elle aime son pays comme elle s'est aimée

Elle n'a pas connu le pays en paix
Elle n'a pas vu le Vietnam d'autrefois
Elle n'a pas encore chanté une fois les chansons populaires
Elle n'a qu'un coeur haineux

La fille traverse un jour le village
Elle s'en va la nuit, la nuit assourdissante de tirs de fusils
La fille serre subitement son coeur
Sur la peau odorante, la tache de sang se répand

La fille vietnamienne à la peau jaune
Porte en elle le rêve du pays et quitte la vie
La fille vietnamienne à la peau jaune
Qui aime son pays n'est plus

Cette mort douloureuse et fortuite
Le pays abruti pour mille ans
Elle est venue seule au pays
Et moi toujours inquiet, je la cherche

Haut de page

trait


Người già em bé

Ghế đá công viên, dời ra đường phố
Người già co ro, chiều thiu thiu ngủ
Người già co ro, buồn nghe tiếng nổ
Em bé loã lồ, khóc tuổi thơ đi

Ghế đá công viên, dời ra đường phố
Người già co ro, buồn trong mắt đỏ
Người già co ro, nhìn qua phố chợ
Khi chiến tranh về, đốt lửa quê hương

Người già co ro, em bé loã lồ
Từng hạt cơm khô, trong miếng hững hờ
Ruộng đồi quê hương, dấu vết bom qua

Từng bàn tay thô, lấp kín môi cười
Từng cuộn dây gai, xé nát da người
Đạn về đêm đêm, đốt cháy tương lai

Ghế đá công viên, dời ra đường phố
Từng hàng cây nghiêng, chìm trong tiếng nổ
Từng bàn chân quen, chạy ra phố chợ
Em bé loã lồ, giấc ngủ không yên

Ghế đá công viên, dời ra đường phố
Người già ho hen, ngồi im tiếng thở
Từng vùng đêm đen, hoả châu thắp đỏ
Em bé loã lồ, suốt đời lang thang

Le vieillard et l'enfant

Les bancs du parc déplacés dans les rues
Un vieillard blotti, l'après midi s'endort
Un vieillard blotti écoute tristement les explosions
Un enfant nu pleure son enfance qui s'en va.

Les bancs du parc déplacés dans les rues
Un vieillard blotti triste avec ses yeux rouges
Un vieillard blotti jette un regard sur les rues et le marché
Quand la guerre arrive, elle met le pays en feu

Un vieillard blotti, un enfant nu
Des grains de riz secs dans des bouchées froides
Que des traces de bombes sur les collines et dans les rizières.

Des mains grossières cachent le rire aux lèvres
Des rouleaux barbelés déchirent les corps
Nuit après nuit les balles brûlent l'avenir

Les bancs du parc déplacés dans les rues
Des rangées d'arbres inclinés disparaissent dans les explosions
Des pieds familiers courent vers les rues vers le marché
L'enfant nu n'a pas un sommeil tranquille

Les bancs du parc déplacés dans les rues
Un vieillard toussote, se tient assis et retient sa respiration.
Des fusées éclairantes illuminent des pans de ciel dans la nuit,
L'enfant nu vagabonde pour le reste de sa vie.

Haut de page

trait


Sommaire de la rubrique
suite