Ngày dài trên quê hương
Một người già trong công viên
Một người điên trong thành phố
Một người nằm không hơi thở
Một người ngồi nghe bom nổ.
Một người ngồi hai mươi năm
Nhìn hoả châu đêm rực sáng
Đàn trẻ nhỏ quen bom đạn
Người Việt nằm với vết thương.
Mẹ Việt nằm hai mươi năm
Xương da mềm đợi giờ sông núi thiêng
Một maù vàng trên da thơm
Nên giữ gìn màu lúa chín quê hương.
Một ngày dài trên quê hương
Ngày Việt Nam hoang tàn quá
Một ruộng đồng trơ đất đỏ
Một đàn bò không luống cỏ.
Một ngày dài trên quê hương
Người Việt Nam quên mình sống
Một ngục tù nuôi da vàng
Người Việt nằm nhớ nước non.
Ngày thật dài trong âu lo
Rồi từng đêm bom đạn phá
Người Việt nhìn sao xa lạ
Người Việt nhìn nhau căm thù.
Một ngục tù trên quê hương
Người Việt Nam quên nòi giống
Người từng ngày xây uất hận
Rồi từng ngày nát dấu bom.
Một ngày dài trên quê hương
Bầy trẻ thơ nay đã lớn
Một người già lo âu nhìn
Người già chờ cơn gió lặng .
Một người ngồi hai mươi năm
Cuộc buồn vui ly rượu đắng
Người Việt nào da không vàng
Mẹ Việt nào nhớ xác con...
La longue journée au pays
Un vieux dans un parc
Un fou dans la ville
Un homme allongé sans respiration
Un autre assis pour écouter les bombes
Un homme assis pendant vingt ans
Regarde les fusées éclairantes qui illuminent la nuit
Les enfants habitués aux bombes et aux balles
Les Vietnamiens se couchent avec la blessure
La mère vietnamienne allongée depuis vingt ans
Sa peau et ses os ramolis, attend l'heure sacrée du pays
Le jaune sur la peau odorante
Il faut préserver la couleur du riz mûr du pays
Une longue journée au pays
Une journée du Vietnam en ruines
Une rizière nue montrant la terre rouge
Un troupeau de vaches sans herbe
Une longue journée au pays
Les Vietnamiens oublient qu'ils vivent
Une prison nourrit les Peaux Jaunes
Les Vietnamiens ont le mal du pays en se couchant
Une très longue journée dans l'angoisse
Nuit après nuit les bombes détruisent
Les Vietnamiens regardent, quelle étrangeté
Les Vietnamiens se regardent avec haine
Une prison au pays
Les Vietnamiens oublient leurs origines
Jour après jour l'homme nourrit sa révolte et sa haine
Jour après jour les traces de bombes s'émiettent
Une longue journée au pays
Les enfants ont aujourd'hui grandi
Un vieillard angoissé regarde
Il attend que le vent se calme
Un homme assis pendant vingt ans
Joie tristesse le verre d'alcool amer
Quel Vietnamien n'a pas la peau jaune
Quelle mère vietnamienne se souvient du cadavre de son enfant
Nghe những tàn phai
Chiều nay em ra phố về
Thấy đời mình là những chuyến xe
Còn đây âm vang não nề
Ngày đi đêm tới trăm tiếng mơ hồ.
Chiều nay em ra phố về
Thấy đời mình là những đám đông
Người chia tay nhau cuối đường
Ngày đi đêm tới trăm tiếng hư không.
Có ai đang về giữa đêm khuya,
rượu tàn phai dưới chân đi ơ hờ
Vòng tay quen hơi băng giá,
Nhớ một người tình nào cũ,
Khóc lại một đời người quá ê chề.
Chiều nay em ra phố về
Thấy đời mình là những quán không
Bàn im hơi bên ghế ngồi
Ngày đi đêm tới đã vắng bóng người.
Chiều nay em ra phố về
Thấy đời mình là con nước trôi,
Đèn soi trên vai rã rời
Ngày đi đêm tới còn chút hao gầy.
Entendre les épuisements
Cet après-midi je reviens d'une balade en ville
Et me rends compte que ma vie est comme des trajets de voiture
Les échos résonnent encore avec déchirement
Le jour s'en va la nuit arrive, cent sons d'illusions
Cet après-midi je reviens d'une balade en ville
Et me rends compte que ma vie est une foule
Les gens se séparent au bout des rues
Le jour s'en va la nuit arrive, on entend le son du néant
Il y a quelqu'un qui revient dans la nuit
L'alcool évaporé sous les pieds, il s'avance dans l'indifférence
Les bras habitués à l'odeur glaciale
Se rappeler une ancienne amoureuse
Pleurer encore une vie piteuse
Cet après-midi je reviens d'une balade en ville
Et me rends compte que ma vie est une échoppe vide
La table silencieuse à côté des chaises
Le jour s'en va la nuit arrive, ton absence est effective
Cet après-midi je reviens d'une ballade en ville
Et me rends compte que ma vie est un cours d'eau
Les lampent éclairent sur les épaules épuisées
Le jour s'en va la nuit arrive, il en reste un peu de maigreur
Ngụ ngôn mùa đông
Một ngày mùa đông
Một người Việt Nam
Ra bên dòng sông
Nhớ về cội nguồn
Nhớ về đoạn đường
Từ đó ra đi
Nhớ về biển rộng
Thuyền ghe lướt sóng
Nhớ về nghìn trùng
Nòi giống của chim
Một ngày mùa đông
Một người Việt Nam
Đi lên đồi non
Nhớ về cội nguồn
Nhớ về đoạn đường
Từ đó ra đi
Nhớ về đồng bằng
Loài chim muông hót
Nhớ rừng mịt mùng
Nói giống của tiên
Một ngày mùa đông
Trên con đường mòn
Một chiếc xe tang
Trái mìn nổ chậm
Người chết hai lần
Thịt da nát tan
Một ngày mùa đông
Hai bên là rừng
Một chiếc xe tang
Trái mìn nổ chậm
Người chết hai lần
Thịt da nát tan
Một ngày mùa đông
Một người Việt Nam
Thôi ra dòng sông
Súng nổ thật gần
tiếng đạn đầy hồn
Từ đó bâng khuâng
Nhớ thuở mẹ bồng
Lời ru trong sáng
Nhớ mẹ hiền lành
Ngồi với đàn con.
Một ngày mùa đông
Một người Việt Nam
Thôi lên đồi non
Súng từ thị thành
Súng từ ruộng làng
Nổ xé da con
Phố chợ thật buồn
Cuộn dây gai chắn
Chắc mẹ hiền lành
Rồi cũng tủi thân.
La fable d'hiver
Un jour d'hiver
Un Vietnamien
Va aux rivages
Et songe à ses racines
Il pense à la route
Jadis empruntée
Il pense à l'océan vaste
Où glissaient les pirogues
Il pense au lointain
Les descendants d'oiseaux
Un jour d'hiver
Un Vietnamien
Va à la colline
Et songe à ses racines
Il pense à la route
Jadis empruntée
Il pense à la plaine
Où chantaient les moineaux
Il pense à la forêt profonde
Les descendants de fées
Un jour d'hiver
Sur un sentier battu
Un corbillard
Une mine à retardement
L'homme meurt deux fois
La chair et la peau déchiquetées
Un jour d'hiver
Des deux côtés, c'est la forêt
Un corbillard
Une mine à retardement
L'homme meurt deux fois
La chair et la peau déchiquetées.
Un jour d'hiver
Le Vietnamien
Ne va plus à la rivière
Les tirs de fusils sont proches
Les balles remplies d'âmes
Mélancolique depuis ce jour
Il se souvient de l'époque où sa mère le portait dans ses bras
Les berceuses claires
Il pense à sa gentille maman
Assise avec ses enfants
Un jour d'hiver
Le Vietnamien
Ne va plus à la colline
Les tirs provenant de la ville
Les tirs provenant des rizières de villages
Ont déchiré la peau de l'enfant
Les rues et les marchés sont vraiment tristes
La barrière de fils barbelés
Même la gentille maman
Sera aussi triste
Người con gái Việt Nam da vàng
Người con gái Việt Nam da vàng
Yêu quê hương như yêu đồng lúa chín
Người con gái Việt Nam da vàng
Yêu quê hương nước mắt lưng tròng
Người con gái Việt Nam da vàng
Yêu quê hương nên yêu người yêu kém
Người con gái ngồi mơ thanh bình
Yêu quê hương như đã yêu mình
Em chưa biết quê hương thanh bình
Em chưa thấy xưa kia Việt Nam
Em chưa hát ca dao một lần
Em chỉ có con tim căm hờn
Người con gái một hôm qua làng
đi trong đêm, đêm vang ầm tiếng súng
Người gái chợt ôm tim mình
Trên da thơm, vết máu loang dần
Người con gái Việt Nam da vàng
Mang giấc mơ quê hương lìa kiếp sống
Người con gái Việt Nam da vàng
Yêu quê hương nay đã không còn
Ôi cái chết đau thương vô tình
Ôi đất nước u mê ngàn năm
Em đã đến quê hương một mình
Riêng tôi vẫn âu lo đi tìm
La fille vietnamienne
La fille vietnamienne à la peau jaune
Aime son pays comme elle aime les rizières mûres
La fille vietnamienne à la peau jaune
Aime son pays avec des larmes en suspens
Comme la fille vietnamienne à la peau jaune
Aime son pays, elle aime ainsi son amoureux inférieur
La fille s'assoit en rêvant à la paix
Elle aime son pays comme elle s'est aimée
Elle n'a pas connu le pays en paix
Elle n'a pas vu le Vietnam d'autrefois
Elle n'a pas encore chanté une fois les chansons populaires
Elle n'a qu'un coeur haineux
La fille traverse un jour le village
Elle s'en va la nuit, la nuit assourdissante de tirs de fusils
La fille serre subitement son coeur
Sur la peau odorante, la tache de sang se répand
La fille vietnamienne à la peau jaune
Porte en elle le rêve du pays et quitte la vie
La fille vietnamienne à la peau jaune
Qui aime son pays n'est plus
Cette mort douloureuse et fortuite
Le pays abruti pour mille ans
Elle est venue seule au pays
Et moi toujours inquiet, je la cherche
Người già em bé
Ghế đá công viên, dời ra đường phố
Người già co ro, chiều thiu thiu ngủ
Người già co ro, buồn nghe tiếng nổ
Em bé loã lồ, khóc tuổi thơ đi
Ghế đá công viên, dời ra đường phố
Người già co ro, buồn trong mắt đỏ
Người già co ro, nhìn qua phố chợ
Khi chiến tranh về, đốt lửa quê hương
Người già co ro, em bé loã lồ
Từng hạt cơm khô, trong miếng hững hờ
Ruộng đồi quê hương, dấu vết bom qua
Từng bàn tay thô, lấp kín môi cười
Từng cuộn dây gai, xé nát da người
Đạn về đêm đêm, đốt cháy tương lai
Ghế đá công viên, dời ra đường phố
Từng hàng cây nghiêng, chìm trong tiếng nổ
Từng bàn chân quen, chạy ra phố chợ
Em bé loã lồ, giấc ngủ không yên
Ghế đá công viên, dời ra đường phố
Người già ho hen, ngồi im tiếng thở
Từng vùng đêm đen, hoả châu thắp đỏ
Em bé loã lồ, suốt đời lang thang
Le vieillard et l'enfant
Les bancs du parc déplacés dans les rues
Un vieillard blotti, l'après midi s'endort
Un vieillard blotti écoute tristement les explosions
Un enfant nu pleure son enfance qui s'en va.
Les bancs du parc déplacés dans les rues
Un vieillard blotti triste avec ses yeux rouges
Un vieillard blotti jette un regard sur les rues et le marché
Quand la guerre arrive, elle met le pays en feu
Un vieillard blotti, un enfant nu
Des grains de riz secs dans des bouchées froides
Que des traces de bombes sur les collines et dans les rizières.
Des mains grossières cachent le rire aux lèvres
Des rouleaux barbelés déchirent les corps
Nuit après nuit les balles brûlent l'avenir
Les bancs du parc déplacés dans les rues
Des rangées d'arbres inclinés disparaissent dans les explosions
Des pieds familiers courent vers les rues vers le marché
L'enfant nu n'a pas un sommeil tranquille
Les bancs du parc déplacés dans les rues
Un vieillard toussote, se tient assis et retient sa respiration.
Des fusées éclairantes illuminent des pans de ciel dans la nuit,
L'enfant nu vagabonde pour le reste de sa vie.
Sommaire de la rubrique
|
suite
|